Quần đảo Côn Đảo nằm cách thành phố Vũng Tàu 97 hải lý và cách cửa sông Hậu 45 hải lý, có cùng một kinh độ với thành phố Hồ Chí Minh (106°36′ Đông) và cùng một vĩ độ với tỉnh Cà Mau (8°36′ Bắc). Quần đảo gồm 16 hòn đảo, trong đó 14 hòn quây cụm gần nhau; riêng hai hòn Trứng Lớn và Trứng Nhỏ nằm tách biệt về phía tây, vốn dĩ mới được chính quyền Việt Nam nhập vào huyện Côn Đảo từ năm 1995. Côn Đảo có tổng diện tích đất nổi là 76 km², trong đó đảo lớn nhất là đảo Côn Sơn 51,52 km². Đảo này có địa hình đồi núi, ưu thế bởi các dãy đá granit chạy từ phía tây nam đến đông bắc, che chở cho các vùng vịnh của đảo cả về hai phía khỏi những luồng gió mạnh.[20] Điểm cao nhất của quần đảo là đỉnh núi Thánh Giá trên đảo Côn Sơn, cao 577 m. Địa chất quần đảo có tính đa dạng cao, gồm đá mácma Mesozoi xâm nhập axít, đá mácma phun trào axít và phun trào trung tính và trầm tích Đệ Tứ.[21]
Các đảo
STT | Tên gọi | Tên khác | Toạ độ | Diện tích (km²) | Ghi chú |
---|
1 | Đảo Côn Sơn | Côn Đảo; đảo/hòn Côn Lôn; Phú Hải | 8°40′57″B 106°36′26″Đ / 8,6825°B 106,60722°Đ / 8.68250; 106.60722 (đảo Côn Sơn) | 51,52 | đảo lớn nhất |
2 | Hòn Bà | Hòn Côn Lôn Nhỏ; Phú Sơn | 8°38′51″B 106°33′37″Đ / 8,6475°B 106,56028°Đ / 8.64750; 106.56028 (hòn Bà) | 5,45 | cách đảo Côn Sơn bởi khe nước Họng Đầm rộng không quá 20 m[22]; trên đảo có đỉnh núi cao 321 m[23] |
3 | Hòn Bảy Cạnh | Phú Tường | 8°40′14″B 106°40′20″Đ / 8,67056°B 106,67222°Đ / 8.67056; 106.67222 (hòn Bảy Cạnh) | 5,5 | là điểm A5 trên đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam[24] |
4 | Hòn Bông Lan | Hòn Bông Lang; hòn Bông Lau; Phú Phong | 8°39′4″B 106°40′31″Đ / 8,65111°B 106,67528°Đ / 8.65111; 106.67528 (hòn Bông Lan) | 0,2 | là điểm A4 trên đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam[24] |
5 | Hòn Cau | Phú Lệ | 8°41′34″B 106°44′20″Đ / 8,69278°B 106,73889°Đ / 8.69278; 106.73889 (hòn Cau) | 1,8 | nằm về phía đông bắc đảo Côn Sơn, đất đai màu mỡ; thuở xưa đảo có loại cau to, ngon và rất được người Gia Định ưa chuộng[22] |
6 | Hòn Tài Lớn | Phú Bình | 8°38′15″B 106°37′52″Đ / 8,6375°B 106,63111°Đ / 8.63750; 106.63111 (hòn Tài Lớn) | 0,38 | là điểm A3 trên đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam[24] |
7 | Hòn Tài Nhỏ | Hòn Thỏ; Phú An | 8°38′14″B 106°38′11″Đ / 8,63722°B 106,63639°Đ / 8.63722; 106.63639 (hòn Tài Nhỏ) | 0,1 | - |
8 | Hòn Trác Lớn | Phú Hưng | 8°38′14″B 106°37′8″Đ / 8,63722°B 106,61889°Đ / 8.63722; 106.61889 (hòn Trác Lớn) | 0,25 | - |
9 | Hòn Trác Nhỏ | Phú Thịnh | 8°38′19″B 106°37′22″Đ / 8,63861°B 106,62278°Đ / 8.63861; 106.62278 (hòn Trác Nhỏ) | 0,1 | - |
10 | Hòn Tre Lớn | Phú Hoà | 8°42′27″B 106°32′34″Đ / 8,7075°B 106,54278°Đ / 8.70750; 106.54278 (hòn Tre Lớn) | 0,75 | - |
11 | Hòn Tre Nhỏ | Phú Hội | 8°44′13″B 106°35′14″Đ / 8,73694°B 106,58722°Đ / 8.73694; 106.58722 (hòn Tre Nhỏ) | 0,25 | - |
12 | Hòn Trọc | Hòn Trai; Phú Nghĩa | 8°41′18″B 106°33′28″Đ / 8,68833°B 106,55778°Đ / 8.68833; 106.55778 (hòn Trọc) | 0,4 | còn gọi là hòn Trai vì có nhiều trai ốc biển[25] |
13 | Hòn Trứng | Hòn Đá Bạc; hòn Đá Trắng; Phú Thọ | 8°46′45″B 106°43′12″Đ / 8,77917°B 106,72°Đ / 8.77917; 106.72000 (hòn Trứng) | 0,1 | trơ trụi nhưng có nhiều chim[25] |
14 | Hòn Vung | Phú Vinh | 8°37′46″B 106°33′27″Đ / 8,62944°B 106,5575°Đ / 8.62944; 106.55750 (hòn Vung) | 0,15 | nằm ngay phía nam của hòn Bà |
15 | Hòn Trứng Lớn | Hòn Anh | 8°36′13″B 106°08′29″Đ / 8,60361°B 106,14139°Đ / 8.60361; 106.14139 (hòn Trứng Lớn) | 0,11 | đảo không người, chủ yếu núi đá[25] |
16 | Hòn Trứng Nhỏ | Hòn Em | 8°34′40″B 106°05′25″Đ / 8,57778°B 106,09028°Đ / 8.57778; 106.09028 (hòn Trứng Nhỏ) | 0,03 | đảo không người, chủ yếu núi đá[25] |
Vị trí các đảo |
hòn Trứng đảo Côn Sơn hòn Cau hòn Bảy Cạnh hòn Bông Lan hòn Trác Lớn và Trác Nhỏ hòn Tài Lớn và Tài Nhỏ hòn Vung hòn Bà hòn Trọc hòn Tre Lớn hòn Tre Nhỏ |
Khí hậu
Khí hậu Côn Đảo mang đặc điểm á xích đạo - hải dương nóng ẩm,[26] chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 26,9 °C.[27] Tháng 5 oi bức, có lúc nhiệt độ lên đến 34 °C. Lượng mưa bình quân trong năm đạt 2.200 mm; mưa ít nhất vào tháng 1.[27] Quần đảo Côn Đảo nằm ở vùng giao nhau giữa luồng hải lưu ấm từ phía nam và luồng hải lưu lạnh từ phía bắc.[20] Nhiệt độ nước biển từ 25,7 °C đến 29,2 °C.[26]
Sinh thái
Vườn quốc gia Côn Đảo được thành lập từ năm 1993 trên cơ sở chuyển từ Khu rừng cấm Côn Đảo với diện tích 6.000 ha trên cạn và 14.000 ha vùng nước, bao trùm 14 hòn đảo[28] (không bao gồm hòn Trứng Lớn và hòn Trứng Nhỏ[Ghi chú 2]).
Về thực vật, người ta thống kê được 882 loài thực vật rừng bậc cao thuộc 562 chi, 161 họ, trong đó có 371 loài thân gỗ, 30 loài phong lan, 103 loài dây leo, 202 loài thảo mộc,.... Về động vật rừng, hiện đã biết 144 loài bao gồm 28 loài thú, 69 loài chim, 39 loài bò sát,...[28] Côn Đảo có loài thạch sùng Côn Đảo đặc hữu.
Vùng biển của vườn quốc gia sở hữu 1.383 loài sinh vật biển, trong đó có 127 loài rong biển, 11 loài cỏ biển, 157 loài thực vật phù du, 115 loài động vật phù du, 202 loài cá, 8 loài thú và bò sát biển,... Các rạn san hô nơi đây do 219 loài hợp thành; độ phủ trung bình là 42,6 %.[28] Côn Đảo không chỉ là vùng có nhiều rùa biển nhất nước Việt Nam mà còn là nơi duy nhất ở Việt Nam còn tồn tại một quần thể bò biển có cuộc sống không tách rời các thảm cỏ biển.[29]